UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 82/QĐ-STTTT |
Hà Tĩnh, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Hà Tĩnh
GIÁM ĐỐC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 17/10/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 3713/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đổi mới phương thức hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và hoạt động của UBND tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở và sau khi lấy ý kiến của các phòng, đơn vị trực thuộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông Hà Tĩnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 12/QĐ-STTTT ngày 24/01/2014 của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Trưởng các phòng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở, các cơ quan, đơn vị có liên quan và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 3; - UBND tỉnh; - Sở Nội vụ; - Lãnh đạo Sở; - Lưu: VT, VP.
|
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Phan Tấn Linh |
UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
Của Sở Thông tin và Truyền thông Hà Tĩnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/QĐ-STTTT ngày 07/7/2017 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (sau đây viết tắt là Sở); lề lối làm việc, trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; giữa Sở với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức, viết tắt là CBCCVC) của Sở; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Sở.
Những vấn đề khác không đưa vào Quy chế làm việc này thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật; thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; bảo đảm sự lãnh đạo của Chi bộ, sự giám sát của các đoàn thể, quần chúng.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thực hiện chế độ thủ trưởng và cá nhân chịu trách nhiệm, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể, vừa đề cao trách nhiệm của cá nhân.
3. Ý kiến chỉ đạo bằng lời nói, văn bản giấy, văn bản điện tử của cấp trên đối với cấp dưới thuộc quyền là mệnh lệnh hành chính. Trong quan hệ công tác, cấp dưới phục tùng sự chỉ đạo của cấp trên. Nếu phát hiện đó là mệnh lệnh, quyết định trái pháp luật thì thực hiện theo quy trình quy định của pháp luật.
4. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ giao cho một tập thể hoặc một cá nhân tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Người đứng đầu tập thể hoặc cá nhân được phân công phải chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả, nội dung công việc được phân công.
5. Công việc của Sở thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác. Hàng năm các phòng, đơn vị trực thuộc phải ban hành Kế hoạch công tác năm và trình Lãnh đạo Sở phê duyệt. Các trường hợp ngoài Kế hoạch do Giám đốc Sở quyết định.
6. CBCCVC đeo thẻ trong giờ làm việc, trong thi hành công vụ và phải chấp hành nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Quy định của UBND tỉnh và của cơ quan.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 4. Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng
1. Vị trí, chức năng:
a) Tham mưu cho Giám đốc Sở về công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, cải cách hành chính, kế hoạch - tổng hợp, văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước, đối nội, đối ngoại, bảo vệ nội bộ, hành chính - quản trị, văn hóa công sở, phòng chống thiên tai và quản lý tài chính - tài sản, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu giúp lãnh đạo Sở xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ngành; quản lý tài chính thuộc thẩm quyền Sở; thống kê; đầu tư xây dựng cơ bản; định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá ngành; đầu mối quản lý các dự án do Sở làm Chủ đầu tư; quản lý kinh tế về dịch vụ công ích thuộc ngành, về phí, lệ phí; thẩm định về kinh tế - tài chính các chương trình, dự án đầu tư, các chương trình, dự án phát triển các dịch vụ công về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Pháp luật (sau khi có thẩm định kỹ thuật chuyên ngành của các phòng chuyên môn). Thường trực Hội đồng Khoa học công nghệ của Sở.
2. Nhiệm vụ và Quyền hạn:
a) Về công tác tổ chức, cán bộ:
- Nghiên cứu đề xuất việc thành lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các phòng, đơn vị, bộ phận trực thuộc Sở; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, bộ phận, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
- Thực hiện công tác quản lý tổ chức bộ máy; cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm; cơ cấu ngạch viên chức; chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị thuộc Sở;
- Tham mưu, tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm;
- Quản lý phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ gốc của công chức, người lao động thuộc cơ quan Sở;
- Thực hiện các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác tổ chức, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định.
- Phối hợp trong quản lý, đào tạo bồi dưỡng CBCCVC thuộc Ngành;
- Quản lý, theo đõi và tổng hợp đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Sở.
b) Về công tác cải cách hành chính:
- Xây dựng kế hoạch, triển khai và theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở;
- Triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Sở;
- Tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở;
- Hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ hành chính công trong các TTHC thuộc phạm vi quản lý của Sở. Tổ chức tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ công việc theo quy định của UBND tỉnh về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (hoặc phối hợp với Trung tâm hành chính công của tỉnh thực hiện);
- Quản trị Trang thông tin điện tử và các hệ thống thông tin của Sở.
c) Về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật:
- Văn phòng là Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của Sở;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức và phối hợp tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của Sở;
- Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật.
d) Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan theo quy định; quản lý các con dấu thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định; in ấn, sao y, trích lục tài liệu theo yêu cầu của lãnh đạo Sở hoặc được Lãnh đạo Sở ủy quyền.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu cho cơ quan theo quy định.
- Quản lý về công tác Bí mật nhà nước theo quy định.
e) Về công tác hành chính - quản trị, văn hóa công sở, bảo vệ nội bộ:
- Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của cơ quan: điện, nước, hệ thống thông tin, hệ thống ánh sáng, âm thanh phòng họp, cơ sở dữ liệu dùng chung…;
- Kiểm tra thể thức, kỹ thuật trong việc ban hành các văn bản của Sở.
- Quản lý, theo dõi, thực hiện mua sắm tài sản; thanh lý, điều chuyển, kiểm kê tài sản, công cụ, dụng cụ định kỳ theo quy định;
- Quản lý hồ sơ, tài liệu của các tài sản thuộc Văn phòng Sở;
- Lập dự toán, sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn và bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị của đơn vị;
- Theo dõi công tác an toàn, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiến cứu nạn; Ban Chỉ huy Phòng chống cháy nổ của Sở;
- Theo dõi, triển khai thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; Quy chế văn hóa công sở; bảo vệ nội bộ; công tác đảm bảo an ninh trật tự; thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại cơ quan Sở; phối hợp trong công tác quân sự, quốc phòng.
- Hướng dẫn khách đến liên hệ công tác theo nội quy cơ quan; giám sát, kiểm tra, đôn đốc công chức thực hiện nội quy, quy chế, quy định của cơ quan; thực hiện các công tác đối nội, đối ngoại;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thực hiện nhiệm vụ hợp tác (kê cả hợp tác quốc tế);
- Tổ chức và phục vụ hội nghị, hội thảo và sinh hoạt lễ hội của cơ quan;
- Tổ chức, thực hiện vệ sinh môi trường cơ quan; quản lý, bảo vệ cơ sở vật chất và tài sản của cơ quan Sở; thực hiện văn hóa công sở;
- Quản lý, điều động xe ô tô và phương tiện khác bảo đảm đưa đón lãnh đạo và công chức Sở đi công tác kịp thời và an toàn.
f) Về công tác quy hoạch, kế hoạch, tổng hợp
- Tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách về đầu tư; tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực thông tin và truyền thông (ngành);
- Chủ trì xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án mang tính tổng hợp của ngành, đồng thời theo dõi việc thực hiện, tổng hợp, báo cáo theo quy định;
- Thực hiện các báo cáo mang tính tổng hợp và thống kê của ngành, quy định của pháp luật; góp ý văn bản của Trung ương, của tỉnh mang tính tổng hợp về ngành;
- Thực hiện công tác tổng hợp thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan;
- Xây dựng chương trình công tác hàng tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm; tổ chức theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Sở thực hiện các chương trình công tác đó;
- Theo dõi ghi biên bản, ra thông báo kết luận đối với các cuộc họp giao ban của Sở;
- Theo dõi tổng hợp báo cáo các lĩnh vực văn hóa xã hội (vì sự tiến bộ của phụ nữ, kế hoạch hoá gia đình, truyền thông sức khoẻ, giáo dục cộng đồng, phòng chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo,…).
g) Về tài chính, kế toán và quản lý kinh tế ngành
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi, đôn đốc thực hiện, tổng hợp, báo cáo việc sử dụng các nguồn kinh phí sự nghiệp và đầu tư; tham mưu xây dựng và phân bổ kế hoạch kinh phí do Nhà nước cấp cho các đơn vị trực thuộc; phối hợp, hướng dẫn các phòng, đơn vị trong xây dựng dự toán và thông báo dự toán ngân sách sau khi được Giám đốc Sở phê duyệt cho khối văn phòng Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện;
- Quản lý tài chính các chương trình, dự án của ngành; phối hợp thực hiện công tác thẩm định trình phê duyệt quyết toán các dự án, các hạng mục xây dựng cơ bản của ngành;
- Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Hướng dẫn, xây dựng dự toán kinh phí, kiểm tra thực hiện và quyết toán kinh phí sự nghiệp và kinh phí quản lý hành chính của khối cơ quan văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc;
- Theo dõi quản lý giá trị tài sản cơ quan Văn phòng Sở; hướng dẫn công tác tài chính, kế toán cho các đơn vị trực thuộc và thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách chế độ và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở trong quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí do Sở quản lý và các hoạt động liên quan đến kinh tế ngành.
- Thực hiện công tác kế toán, thủ quỹ đối với tất cả nguồn kinh phí Nhà nước cấp hàng năm và kinh phí khác cho khối cơ quan Văn phòng Sở;
- Tham mưu theo dõi, đôn đốc thực hiện, tổng hợp, báo cáo việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính và các nguồn thu, chi phí khác được giao;
- Thực hiện công tác kế toán, quyết toán các nguồn tài chính và tài sản đối với nguồn ngân sách, nguồn viện trợ, thu chi sự nghiệp, các nguồn khác theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tiền mặt của cơ quan Sở.
h) Về quản lý dự án, hợp tác, xúc tiến đầu tư
- Theo dõi tổng hợp các chương trình dự án đầu tư và chủ trì tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các dự án do Sở làm chủ đầu tư. Theo dõi và tham mưu cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định;
- Tổ chức thẩm định kinh tế - tài chính các dự án, chương trình, đề cương thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và thuộc thẩm quyền của Sở;
- Chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại; quản lý và huy động vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì và phối hợp với các phòng chuyên môn, cơ quan có liên quan tổ chức xúc tiến đầu tư ở các lĩnh vực thuộc Ngành;
- Phối hợp với các phòng chuyên môn trong quan hệ, hợp tác phát triển ngành Thông tin và Truyền thông giữa Sở với các Sở Thông tin và Truyền thông có ký kết hợp tác, với đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh;
i) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Khoa học công nghệ, Hội đồng sáng kiến của Sở.
k) Quản lý, bảo quản tài sản được giao; lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong phạm vi của phòng theo quy định của pháp luật.
l) Phối hợp với các phòng chuyên môn để giải quyết công việc có liên quan do phòng khác chủ trì.
m) Quản lý cán bộ, công chức và người lao động; tài chính, tài sản… thuộc Văn phòng Sở.
n) Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.
3. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và không quá 2 Phó Chánh Văn phòng. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Giám đốc Sở bổ nhiệm Chánh, Phó Văn phòng phòng theo quy định về bổ nhiệm cán bộ.
b) Biên chế của Văn phòng Sở thực hiện theo Đề án vị trí việc làm của Sở, được bố trí trong tổng số biên chế được giao của Sở.
Điều 5. Chức năng nhiệm vụ của Thanh tra Sở
1. Ví trí, chức năng:
- Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Thông tin và Truyền thông, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở; tiến hành thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Sở. Thanh tra Sở có con dấu riêng;
- Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông của Thanh tra Bộ.
2. Nhiệm vụ và Quyền hạn:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Sở.
b) Thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của địa phương.
d) Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra.
e) Giúp Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
f) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, của Chánh Thanh tra Sở.
g) Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông cho Thanh tra viên và công chức làm công tác thanh tra thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
h) Thanh tra các vụ việc khác theo chỉ đạo của Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao.
i) Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông; tổng hợp kết quả công tác thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông báo cáo về Thanh tra Bộ theo quy định.
k) Chủ trì thực hiện công tác tiêu hủy tang vật vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
l) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra đối với Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện; thực hiện công tác quốc phòng, an ninh của cơ quan.
m) Về công tác pháp chế:
- Theo dõi, chủ trì thực hiện công tác Pháp chế của Sở theo quy định;
- Theo dõi công tác thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của Sở;
- Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành đến các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở và các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Nghiên cứu và đề xuất sửa đổi bổ sung hoặc cụ thể hoá các văn bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước của ngành;
- Chủ trì, tham mưu góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh;
- Kiểm tra, rà soát, tham mưu trình UBND ban hành Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông;
n) Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Sở.
o) Phối hợp với các phòng chức năng của Sở để giải quyết công việc có liên quan do phòng khác chủ trì.
p) Thường trực Hội đồng PBGDPL của Sở, Tổ Pháp chế, Dân quân tự vệ và công tác quân sự quốc phòng.
q) Quản lý, theo đõi và đánh giá chất lượng cán bộ, công chức của Thanh tra Sở hàng năm. Thực hiện công tác cải cách hành chính, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Thanh tra Sở; quản lý, bảo quản tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
r) Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.
3. Cơ cấu tổ chức:
a) Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Sở; Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Giám đốc Sở bổ nhiệm Chánh, Phó Chánh Thanh tra theo quy định về bổ nhiệm cán bộ.
b) Biên chế của Thanh tra Sở thực hiện theo Đề án vị trí việc làm của Sở, được bố trí trong tổng số biên chế được giao của Sở.
Điều 6. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Bưu chính - Viễn thông
1. Ví trí, chức năng:
Phòng Bưu chính - Viễn thông là phòng chuyên môn thuộc sở, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện và hạ tầng bưu chính, viễn thông, phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh; quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông.
2. Nhiệm vụ và Quyền hạn:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm, chương trình, đề án, dự án về bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện và hạ tầng bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bưu chính, viễn thông; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
d) Về bưu chính:
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật; cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
- Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
e) Về viễn thông:
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì kiểm tra và phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì kiểm tra và phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện trong việc kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
f) Về tần số vô tuyến điện:
- Tham mưu, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
- Thực hiện kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
g) Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến về các chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện được giao.
h) Phối hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án và tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động công ích về bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh.
i) Tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
k) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện đối với phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
m) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
n) Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
o) Về sở hữu trí tuệ:
- Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ bưu chính, viễn thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên địa bàn;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ về bưu chính, viễn thông;
- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định của pháp luật.
p) Về hoạt động quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông theo thẩm quyền;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông theo thẩm quyền.
q) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Phối hợp với các phòng chức năng của Sở để giải quyết công việc có liên quan do phòng khác chủ trì.
r) Thường trực Tiêu ban thông tin tuyên truyền; Thương trực xây dựng tiêu chí số 8 về xây dựng NTM và Tổ NTM của ngành; Ban chỉ đạo số hóa Truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh.
s) Quản lý, theo đõi và đánh giá chất lượng cán bộ, công chức của phòng hàng năm. Thực hiện công tác cải cách hành chính, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của phòng và quản lý, bảo quản tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
t) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.
3. Cơ cấu tổ chức:
a) Phòng Bưu chính - Viễn thông có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng; Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Giám đốc Sở bổ nhiệm Trưởng, Phó phòng theo quy định về bổ nhiệm cán bộ.
b) Biên chế của Phòng Bưu chính - Viễn thông thực hiện theo Đề án vị trí việc làm của Sở, được bố trí trong tổng số biên chế được giao của Sở.
Điều 7. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Công nghệ thông tin
1. Vị trí, chức năng:
Phòng Công nghệ thông tin (CNTT) là phòng chuyên môn thuộc Sở, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin (bao gồm ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin), điện tử trên địa bàn tỉnh; quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm công nghệ thông tin thuộc pham vi quan lý của Sở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng CNTT phù hợp với đặc điểm của tỉnh và phù hợp với quy hoạch phát triển CNTT của Quốc gia;
b) Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách CNTT của UBND tỉnh, cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo CNTT tỉnh. Trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định, các chuẩn, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sảm phẩm, dịch vụ áp dụng trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu giúp Giám đốc Sở phối hợp với các đơn vị xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án ứng dụng, phát triển CNTT và công nghiệp CNTT, điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Quốc gia, của tỉnh;
d) Tham mưu cho Giám đốc Sở tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về CNTT, điện tử; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ CNTT; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
e) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
f) Tham mưu, xây dựng các quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
g) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn thông tin theo thẩm quyền; tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, Điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Tham mưu, xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
j) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm công nghệ thông tin theo thẩm quyền.
k) Khảo sát, Điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
l) Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình UBND tỉnh chính sách, biện pháp đầu tư, quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp CNTT, tổ chức hội chuyên ngành CNTT, điện tử, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; theo dõi và hỗ trợ hoạt động của các hội ngành nghề, các đơn vị sự nghiệp CNTT, các doanh nghiệp liên quan đến CNTT trên địa bàn tỉnh.
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan tổ chức thẩm định, kiểm tra, giám sát, đánh giá nghiệm thu các hạng mục công trình, dự án thuộc lĩnh vực CNTT.
n) Chủ trì kiểm tra và phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm tron lĩnh vực quản lý nhà nước về CNTT, điện tử trên địa bàn tỉnh.
0) Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực CNTT; tổ chức thực hiện chương trình tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức phát triển ứng dụng CNTT trên đại bàn tỉnh;
p) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về CNTT, điện tử đối với phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
q) Về sở hữu trí tuệ:
- Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh;
-Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ CNTT theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Phối hợp với các phòng chức năng của Sở để giải quyết công việc có liên quan do phòng khác chủ trì. Quản lý, theo đõi và đánh giá chất lượng cán bộ, công chức của phòng hàng năm. Thực hiện công tác cải cách hành chính; lưu trữ hồ sơ, tài liệu của phòng; quản lý, bảo quản tài sản được giao theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.
3. Cơ cấu tổ chức:
a) Phòng Công nghệ thông tin có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng; Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Giám đốc Sở bổ nhiệm Trưởng, Phó phòng theo quy định về bổ nhiệm cán bộ.
b) Biên chế của Phòng Công nghệ thông tin thực hiện theo Đề án vị trí việc làm của Sở, được bố trí trong tổng số biên chế được giao của Sở.
Điều 8. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản
1. Vị trí, chức năng:
Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản là phòng chuyên môn thuộc Sở, tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực thông tin - báo chí - xuất bản trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực vực thông tin - báo chí - xuất bản trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về báo chí, xuất bản, in và phát hành, hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo theo thẩm quyền, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
d) Về báo chí (bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
- Tham mưu hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
- Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
- Tham mưu cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
- Tham mưu trả lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và tham mưu Lãnh đạo Sở đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
- Tham mưu Lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
- Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
e) Về xuất bản, in và phát hành:
- Tham mưu cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm Mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương;
- Tham mưu cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
- Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa phương theo thẩm quyền;
- Tham mưu Lãnh đạo Sở tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương.
g) Về thông tin đối ngoại:
- Tham mưu xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
- Tham mưu tổ chức thẩm định về nội dung thông tin đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
- Tham mưu trình Lãnh đạo Sở xem xét, cho phép trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
h) Về thông tin cơ sở:
- Tham mưu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước;
- Tham mưu xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin cổ động trực quan trên địa bàn;
- Tổ chức nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn.
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở.
i) Về quảng cáo:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm theo thẩm quyền;
- Chủ trì kiểm tra và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm theo thẩm quyền.
k) Tiếp nhận, thẩm định và tham mưu cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
l) Tham mưu cho Giám đốc Sở quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực Thông tin - Báo chí - Xuất bản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
m) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực Thông tin - Báo chí - Xuất bản đối với phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện; thực hiện nhiêm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ trong trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
n) Về sở hữu trí tuệ:
- Phối hợp và tham mưu tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về Thông tin - Báo chí - xuất bản trên địa bàn;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ về Thông tin - Báo chí - Xuất bản theo quy định của pháp luật.
o) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Phối hợp với các phòng chức năng của Sở để giải quyết công việc có liên quan do phòng khác chủ trì.
p) Quản lý, theo đõi và đánh giá chất lượng cán bộ, công chức của phòng hàng năm. Thực hiện công tác cải cách hành chính; lưu trữ hồ sơ, tài liệu của phòng; quản lý, bảo quản tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
q) Quản lý nhà nước các Hội, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin, báo chí, xuất bản.
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở phân công.
3. Cơ cấu tổ chức:
a) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng; Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Giám đốc Sở bổ nhiệm Trưởng, Phó phòng theo quy định về bổ nhiệm cán bộ.
b) Biên chế của Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản thực hiện theo Đề án vị trí việc làm của Sở, được bố trí trong tổng số biên chế được giao của Sở hàng năm.
Điều 9. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm CNTT và Truyền thông
Thực hiện theo Quyết định số 2954/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Trung tâm CNTT và Truyền thông Hà Tĩnh và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.
Chương III
MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Điều 10. Đối với UBND tỉnh Hà Tĩnh, Bộ Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh QLNN các lĩnh vực được phân công, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Đối với sở, ban, ngành và cơ quan chức năng cấp tỉnh
Quan hệ bình đẳng, chủ động phối hợp trong thực hiện các nhiệm vụ QLNN của ngành có tính liên ngành. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 12. Đối với UBND cấp huyện
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch, triến khai các chủ trương, chính sách, quy định về thông tin và truyền thông; chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về thông tin và truyền thông ở cấp huyện. Quan hệ giữa Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện theo Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Điều 13. Đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ QLNN theo quy định; có trách nhiệm giải quyết, hướng dẫn hoặc đề xuất lên cấp trên giải quyết các vấn đề liên quan do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đề nghị. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm chấp hành sự QLNN của Sở, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và yêu cầu QLNN của Sở.
Chương IV
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG NỘI BỘ SỞ
Điều 14. Phạm vi giải quyết công việc và quan hệ công tác của Lãnh đạo Sở
1. Giám đốc Sở:
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu, thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu theo quy định tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đâu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của Sở.
b) Giám đốc phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc chỉ đạo và giải quyết công việc; phụ trách, theo dõi một số đơn vị, phòng, bộ phận hoặc những công việc đột xuất khác thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.
a) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, được Giám đốc giao phụ trách một số lĩnh vực công tác, được sử dụng quyền hạn của Giám đốc, nhân danh Giám đốc khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Giám đốc và pháp luật về các công tác được giao.
b) Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện nhiệm vụ; chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh. Đối với những vấn đề phức tạp, chưa rõ ràng hoặc các vấn đề cần thế hiện quan điểm của Sở thì Phó Giám đốc phải báo cáo, xin ý kiến của Giám đốc trước khi giải quyết.
3) Quan hệ công tác giữa Giám đốc với các Phó Giám đốc
a) Quan hệ công tác giữa Giám đốc với các Phó Giám đốc là quan hệ cấp trên, cấp dưới.
b) Giám đốc có trách nhiệm đôn đốc, kiếm tra việc thực hiện công việc của các Phó Giám đốc, thông tin cho các Phó Giám đốc về chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực công tác của Sở, ngành mình.
c) Khi Giám đốc đi vắng thì có thế ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành toàn bộ công việc của Sở và báo cáo với Giám đốc về các công việc đã điều hành trong thời gian được ủy quyền.
d) Khi một Phó Giám đốc đi vắng, Giám đốc trực tiếp phụ trách công việc của Phó Giám đốc đó hoặc phân công Phó Giám đốc khác giải quyết công việc của Phó Giám đốc đi vắng; có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc và bàn giao công việc đã xử lý
4. Quan hệ công tác giữa các Phó Giám đốc
a) Quan hệ công tác giữa các Phó Giám đốc là quan hệ phối hợp.
b) Khi thực hiện công việc được phân công, nếu có những vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì chủ động phối hợp với Phó Giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Giám đốc còn có ý kiến khác nhau thì Phó Giám đốc chủ trì có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến của Giám đốc.
c) Trong trường hợp có sự điều chỉnh về nhiệm vụ giữa các Phó Giám đốc thì các Phó Giám đốc phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ và các tài liệu liên quan.
5. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Sở với lãnh đạo phòng, đơn vị trực thuộc và với cán bộ, công chức, viên chức
a) Với lãnh đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Sở với Lãnh đạo phòng, đơn vị trực thuộc là quan hệ cấp trên, cấp dưới. Lãnh đạo Sở điều hành các phòng, đơn vị thông qua Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị. Lãnh đạo Sở phụ trách phòng, đơn vị lĩnh vực công tác nào thì trực tiếp chỉ đạo Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị, người phụ trách lĩnh vực công tác đó. Trưởng các phòng chuyên môn, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở. Trường hợp Trưởng phòng chuyên môn, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc vắng mặt, Lãnh đạo Sở điều hành phòng thông qua Phó Trưởng phòng, cấp phó đơn vị hoặc người được phân công phụ trách công việc. Với cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức là người tham mưu, thực hiện công việc của phòng do Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị phân công. Trong trường hợp cần thiết, Lănh đạo Sở giao nhiệm vụ trực tiếp đến cán bộ, công chức thuộc phòng, đơn vị thì cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện và báo cáo cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị biết.
Điều 15. Phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo phòng và mối quan hệ công tác của phòng
Phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm toàn bộ công tác của phòng trước Lãnh đạo Sở; có trách nhiệm quản lý, điều hành cán bộ, chuyên viên thuộc biên chế của phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên lĩnh vực được phân công. Tổ chức thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả công tác của phòng đối với Lãnh đạo Sở khi có yêu cầu; trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nếu phát sinh những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc phức tạp thì phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở. Xử lý công việc đúng pháp luật, nhanh chóng; kịp thời tham mưu cho Lãnh đạo Sở về công tác quản lý Nhà nước ở lĩnh vực phòng phụ trách; phối hợp tốt với các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở trong thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị Lãnh đạo Sở xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý của ngành. Đánh giá chất lượng làm việc của cán bộ, công chức thuộc quyền và kiến nghị Lãnh đạo Sở xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm các hình thức kỷ luật vượt thẩm quyền.
g) Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức của phòng nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Phạm vị giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác của phòng, có trách nhiệm chủ động giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công. Kịp thời báo cáo với Trưởng phòng những nội dung công việc đã giải quyết. Trong phạm vi giải quyết công việc, những vấn đề vượt quá thẩm quyền phải báo cáo xin ý kiến của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Sở và pháp luật về toàn bộ công việc được giao. Trong thời gian Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng đảm nhiệm phân việc do Trưởng phòng ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Sở và pháp luật về toàn bộ công việc được giao giải quyết. Đối với Phòng chỉ có 01 Lãnh đạo, nếu Lãnh đạo phòng vắng mặt thì báo cáo Lãnh đạo Sở ủy quyền cho 01 công chức trong phòng đảm nhiệm phần việc do mình phụ trách. Công chức được ủy quyền giao nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo phòng và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Sở và pháp luật về toàn bộ công việc được giao giải quyết. Quan hệ công tác giữa các Phòng Quan hệ công tác giữa các phòng là quan hệ phối hợp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có những vấn đề liên quan đến các phòng, bộ phận khác thì phòng chủ trì chủ động phối hợp với các phòng, bộ phận liên quan để giải quyết công việc, các phòng, bộ phận liên quan phải có trách nhiệm phối hợp cùng xử lý. Trong quá trình phối hợp phải xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ rõ cho từng đơn vị phối hợp; kế hoạch công việc phải được soạn thảo chi tiết, đầy đủ các điều kiện để cho đơn vị phối hợp thực hiện; phòng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp và hoàn thiện nội dung phối hợp. Các phòng có trách nhiệm phối hợp thực hiện nội dung công việc theo kế hoạch đã được Lãnh đạo Sở phê duyệt. Trong quá trình phối hợp nếu có ý kiến khác nhau, không thống nhất được thì phòng chủ trì có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở phụ trách.
Điều 16. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở là người trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Lãnh đạo Sở và Lãnh đạo phòng.
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở phải chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định của Sở. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Sở căn cứ vào nhiệm vụ, phạm vi công việc được phân công, chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo phụ trách để giải quyết những việc thuộc phạm vi được phân công; có trách nhiệm thực hiện và báo cáo sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường hợp Lãnh đạo phòng đi vắng, nếu có công việc cần thiết Lãnh đạo Sở trực tiếp phân công cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thì người được phân công có trách nhiệm thực hiện và báo cáo lại cho Lãnh đạo phòng biết. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài sản của cơ quan; thực hành tiết kiệm. Quan hệ công tác giữa các công chức là mối quan hệ bình đẳng, giúp đỡ nhau trong công việc. Trong phạm vi công việc được giao có liên quan đến lĩnh vực công tác thuộc công chức của phòng khác phụ trách, thì người được giao nhiệm vụ chủ động báo cáo với Lãnh đạo phòng để xin ý kiến phối hợp giải quyết. Trường hợp giữa các công chức có ý kiến khác nhau thì báo cáo Lãnh đạo phòng xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 17. Trách nhiệm của Giám đốc, Trưởng đơn vị trực thuộc sở
Giám đốc, Trưởng đơn vị trực thuộc có trách nhiệm lãnh đạo đơn vị thực hiện đúng Đề án tổ chức hoạt động của đơn vị đã được cấp trên phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất cho Lãnh đạo Sở để phản ảnh kịp thời tình hỉnh hoạt động của đơn vị. Giám đốc, Trưởng đơn vị thuộc thực hiện công tác quản lý và sử dụng biên chế, quản lý cán bộ, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và theo quy định phân cấp quản lý. Khi Giám đốc, Trưởng đơn vị trực thuộc đi công tác khỏi địa bàn tỉnh thì phải báo cáo cho Giám đốc Sở biết.
Điều 18. Quan hệ công tác giữa các phòng, đơn vị trực thuộc sở
Quan hệ công tác giữa các phòng, đơn vị trực thuộc Sở là quan hệ bình đẳng, hợp tác tạo điều kiện và giúp đỡ nhau cùng thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời, thống nhất, toàn diện để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác. Phương thức phối hợp giữa các phòng và đơn vị thuộc Sở thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
Chương V
QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA LÃNH ĐẠO SỞ VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG, TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ CƠ QUAN
Điều 19. Quan hệ giữa Lãnh đạo Sở với Chi bộ Sở Thông tin và Truyền thông
Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng; công tác tư tưởng; công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội, thực hiện xây dựng tổ chức đảng theo Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan. Chi bộ, Chi ủy uỷ bảo đảm và tạo điều kiện để Lãnh đạo Sở thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao; Lãnh đạo Sở bảo đảm và tạo điều kiện để Chi bộ, Chi ủy thực hiện các Quy định của Đảng. Chi uỷ thường xuyên phản ánh với Lãnh đạo Sở ý kiến của đảng viên, quần chúng về việc thực hiện các nhiệm vụ và chính sách, chế độ trong cơ quan. Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm, vào dịp Đại hội Chi bộ) và đột xuất khi có yêu cầu, Lãnh đạo Sở báo cáo với Chi uỷ hoặc đại hội về tình hình thực hiện các mặt công tác và những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của cơ quan; Chi ủy, chi bộ thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng và lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong cơ quan thực hiện. Bí thư, Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực trong cơ quan. Khi Chi uỷ và Giám đốc Sở có ý kiến khác nhau thì Giám đốc Sở quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời Chi uỷ và thủ trưởng cơ quan cùng báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 20. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Sở và Công đoàn Sở
Quan hệ phối hợp công tác giữa Lãnh đạo Sở và Ban Chấp hành Công đoàn được xác định khi thực hiện chức năng quản lý chỉ đạo những vấn đề có liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức theo các văn bản liên tịch giữa Giám đốc Sở và Chủ tịch Công đoàn. Các nội dung cơ quan phối hợp chỉ đạo: Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức; thực hiện chế độ công khai, dân chủ ở cơ quan; tổ chức phong trào thi đua; các chế độ, chính sách của Nhà nước; tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên Công đoàn; quan tâm đến lao động nữ; đảm bảo điều kiện, phương tiện cần thiết cho hoạt động Công đoàn. Phương pháp làm việc Trong các cuộc họp giao ban định kỳ và các hội nghị sơ kết, tổng kết, phổ biến những công tác lớn của ngành, Công đoàn được mời tham gia đóng góp ý kiến và cùng thống nhất những công tác của ngành và hoạt động của Công đoàn. Lãnh đạo Sở được mời dự hội nghị định kỳ của Ban Chấp hành Công đoàn để thông báo những chủ trương công tác của Công đoàn ngành và đóng góp ý kiến cho hoạt động Công đoàn. Hằng năm, Ban Chấp hành Công đoàn phối hợp với Văn phòng Sở giúp Lãnh đạo Sở tổ chức hội nghị cán bộ, công chức.
Điều 21. Quan hệ giữa Lãnh đạo Sở và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Lãnh đạo Sở thông báo cho Đoàn Thanh niên về tình hình kinh tế, xã hội, các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích họp pháp của thanh niên; tham khảo ý kiến của Đoàn Thanh niên khi quyết định các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức là đoàn viên, thanh niên; lắng nghe các nguyện vọng và tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn Thanh niên hoạt động có hiệu quả. Ban chấp hành Đoàn Thanh niên có trách nhiệm thông báo với Lãnh đạo Sở về tình hình hoạt động của tổ chức; phản ánh về tâm tư, nguyện vọng của thanh niên; động viên cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, HỘI HỌP
Điều 22. Kế hoạch công tác và chế độ thông tin báo cáo
Kế hoạch công tác năm của các phòng, đơn vị thuộc Sở do Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị xây dựng và trình Lãnh đạo Sở phê duyệt. Kế hoạch tháng của phòng do Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị chủ động xây dựng và gửi cho Văn phòng theo dõi, tổng hợp. Việc điều chỉnh Kế hoạch phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở. Quy định về thời gian báo cáo (chuyên môn) định kỳ và các báo cáo khác của các phòng và đơn vị trực thuộc (sau đây gọi chung là Phòng): Báo cáo tuần: Cuối giờ chiều thứ năm hàng tuần; Báo cáo tháng: Trước ngày 25 của tháng; Báo cáo quý: Trước ngày 25 của tháng cuối quý; Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 25 tháng 5 của năm; Báo cáo năm và phương hướng nhiệm vụ năm sau: Trước ngày 30 tháng 11 của năm; Theo kế hoạch công tác chung của phòng, công chức đều phải có kế hoạch chi tiết về lịch công tác tuần, tháng và báo cáo qua mạng nội bộ của Sở với Trưởng phòng, với Lấnh đạo Sở (khi có yêu cầu). Nhiệm vụ, công việc được giao đối với mỗi công chức phải được ghi vào chương trình, kế hoạch, có định mức cụ thế về thời gian hoàn thành đối với công việc có thời hạn. Quản lý và cung cấp thông tin Quản lý thông tin, hồ sơ, tài liệu Văn phòng là đầu mối tổng hợp và quản lý thông tin của Sở; có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý số liệu giữa các phòng, bộ phận nghiệp vụ để báo cáo tính chính xác, liên tục của số liệu; Các phòng có trách nhiệm quản lý thông tin, tài liệu của đơn vị đúng theo quy định về Quy chế quản lý Văn thư, lưu trữ và quy chế bảo vệ bí mật nhà nước; Bộ phận Văn thư Lưu trữ có trách nhiệm thu nhận, lưu giữ, cung cấp, giao nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của cơ quan Sở theo đúng quy định; Thực hiện nghiêm Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong quản lý, vận hành và khai thác các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 289/QĐUBND ngày 16/9/2013 của ƯBND tỉnh. Việc cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ cho các đơn vị khác phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở; Việc giao tiếp, cung cấp tài liệu thông tin cho cơ quan báo chí, cho người nước ngoài phải thực hiện theo Nghị định 09/2017/NĐCP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan nhà nước.
Điều 23. Lên lịch và thực hiện chương trình công tác
Sở hoạt động theo chương trình công tác năm và lịch công tác hàng tháng của Sở, lịch công tác hàng tuần của các phòng, đơn vị thuộc Sở. Lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, quản lý việc lên lịch công tác phòng và điều hành chỉ đạo việc thực hiện lịch công tác đúng tiến độ, kế hoạch.
Điều 24. Chế độ làm việc
Thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của UBND tỉnh. Trong quá trình làm việc, hội họp, sinh hoạt đoàn thể công chức phải thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực, vô tổ chức, vô kỷ luật. Công chức phải khắc phục mọi khó khăn, tận dụng hết thời giờ làm việc để đạt năng suất, hiệu quả cao nhất, không bỏ sót và tự ý hạ thấp yêu cầu hoặc kéo dài thời gian so với quy định; không được chuyển công việc thuộc phạm vi giải quyết của mình lên cấp trên hoặc đơn vị khác; giải quyết công việc nhanh, gọn, có chất lượng. Các trường hợp đặc biệt khó khăn kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên. Trong thời hạn đối với công việc được giao hoặc trong thời hạn đối với công việc phải tham gia ý kiến; cá nhân, phòng nào không hoàn thành hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm thì cá nhân, đơn vị được giao chủ trì, phụ trách báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, xử lý theo quy định. Công chức trong Sở khi làm việc với các cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành phải báo cáo Lãnh đạo phòng, trong một số trường hợp phải có ý kiến của Lãnh đạo Sở; riêng Trưởng phòng phải có ý kiến của Lãnh đạo Sở; việc làm việc phải liên hệ trước và thông báo nội dung công việc, thời gian làm việc, trừ trường hợp đột xuất. Làm việc ngoài giờ hành chính: Tuỳ theo yêu cầu công việc, công chức có thể làm việc ngoài giờ hành chính, song phải chấp hành đầy đủ các quy định về bảo vệ cơ quan. Nếu phải làm việc ngoài giờ hành chính theo yêu cầu của Lãnh đạo Sở thì được thanh toán tiền công làm ngoài giờ theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 25. Việc chuẩn bị các chương trình, kế hoạch, đề án, báo cáo
Phòng được giao trách nhiệm chủ trì xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, báo cáo, sau khi chuẩn bị xong phải trao đối ý kiến chính thức với các phòng liên quan bằng một trong các hình thức sau: Tổ chức họp: Tài liệu gửi các đơn vị mời họp ít nhất 3 ngày trước ngày họp (trong một số trường hợp cụ thế sẽ có quy định riêng). Đơn vị chủ trì giới thiệu nội dung và tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh văn bản. Ý kiến thảo luận tại cuộc họp phải được ghi biên bản. Đơn vị được mời phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến dự. Sử dụng hình thức trao đổi qua mạng: Đơn vị chủ trì gửi văn bản và hồ sơ đến các phòng, đơn vị, cá nhân liên quan lên mạng nội bộ để lấy ý kiến. Phòng, cá nhân được hỏi ý kiến phải trả lời và thể hiện rõ ý kiến của mình trong thời hạn do Lãnh đạo Sở quy định hoặc do cá nhân, đơn vị chủ trì (được Giám đốc ủy quyền) quy định.
Điều 26. Chế độ hội họp
Họp giao ban Họp giao ban hàng tháng, hàng tuần (kể cả họp đột xuất) để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác, thống nhất chương trình, kế hoạch công tác thời gian tới: Thời điểm, thành phần họp giao ban do Giám đốc Sở quy định và triệu tập. Văn phòng Sở có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị chuẩn bị nội dung cuộc họp. Trong trường hợp nội dung cuộc họp liên quan đến chương trình, kế hoạch, đề án hoặc văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, phải gửi cho những người tham dự chậm nhất 03 ngày trước khi họp, trừ trường hợp cần giải quyết những vấn đề đột xuất. Họp phòng: Mỗi tháng, các phòng tổ chức họp ít nhất 01 lần do lãnh đạo phòng chủ trì vào thời điểm cuối tháng để đánh giá tình hình công tác của phòng trong tháng; xét xếp loại đối với công chức trong tháng và triển khai công tác của tháng tiếp theo. Trường hợp đột xuất do lãnh đạo phòng quyết định. Tại các cuộc họp của phòng (tùy tính chất của từng cuộc họp), lãnh đạo phòng mời Lãnh đạo Sở dự họp để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. Họp đánh giá công chức, xét thi đua, khen thưởng hàng năm: Thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Văn phòng. Phổ biến văn bản và thông tin: Văn phòng và các phòng, đơn vị thuộc Sở tiến hành phổ biến (qua mạng nội bộ của Sở) các văn bản liên quan (nếu có) và những thông tin cần thiết khác đến công chức, viên chức biết và thực hiện theo yêu cầu của Giám đốc Sở. Trong một số trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở triệu tập toàn thế cán bộ, công chức, viên chức để quán triệt, phổ biến và chỉ đạo thực hiện. Văn bản và thông tin mật được thực hiện theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Văn phòng có trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp trong nội bộ Sở. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chánh Văn phòng sẽ thông báo kết luận của Giám đốc về nội dung một số cuộc họp (họp giao ban, họp Lãnh đạo Sở) qua hệ thống phần mềm quẩn lý văn bản và điều hành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức. Hàng năm, Sở tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết ngành và nội bộ; các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề; Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở Kế hoạch công tác năm. Đối với các cuộc họp do Sở mời, triệu tập, nội dung liên quan đến phòng nào thì phòng đó chủ trì chuẩn bị các nội dung, tài liệu; phối hợp với Văn phòng chuẩn bị các điều kiện khác để tổ chức họp (phòng họp, nước, ...). Việc đi họp, công tác của Lãnh đạo Sở và của công chức do Giám đốc Sở phân công. Sau khi kết thúc thời gian công tác phải báo cáo kết quả với Trưởng Phòng và với Lãnh đạo Sở. Trưởng phòng, cá nhân, bộ phận liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu cho Lãnh đạo Sở đi họp theo yêu cầu. Công chức khi được mời họp, được triệu tập hay được thông báo họp phải dự họp đúng giờ, chuẩn bị ý kiến phát biểu đối với các vấn đề liên quan và phải được người chủ trì cuộc họp đồng ý cho phát biểu thì được phát biểu; chấp hành nghiêm các quy định tại phòng họp.
Điều 27. Làm việc với tổ chức và công dân
Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức và công dân (gọi chung là khách) đến liên hệ giải quyết công việc theo cơ chế một cửa thì thực hiện theo cơ chế một cửa của Sở đã ban hành. Lãnh đạo Sở tiếp khách đến làm việc theo lịch công tác, nếu nội dung liên quan đến thẩm quyền của Lãnh đạo Sở thì Lãnh đạo Sở giải quyết hoặc chỉ định cá nhân, đơn vị liên quan giải quyết. Đối với khách đến làm việc không theo kế hoạch, Văn phòng báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Sở để giải quyết. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Sở trước khi liên hệ mời khách từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ một số trường hợp thường xuyên) để trao đối công tác. Trường hợp cần phải mời khách từ các cơ quan trung ương hoặc ngoài tỉnh đến Sở để làm việc thì Trưởng phòng đề xuất để Lãnh đạo Sở trực tiếp mời hoặc chỉ đạo các phòng hoặc cá nhân được Lãnh đạo ủy quyền để liên hệ mời. Thực hiện việc tiếp khách đến làm việc theo Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan; tiếp dân theo Quy chế tiếp dân của UBND tỉnh. Các quy định khác của việc tiếp khách được thực hiện theo Nội quy cơ quan và Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Sở.
Điều 28. Chế độ vắng mặt
Giám đốc Sở vắng mặt tại cơ quan phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của UBND tỉnh. Phó Giám đốc Sở vắng mặt tại cơ quan phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở. Trưởng phòng vắng mặt tại cơ quan phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở. Lãnh đạo Trung tâm CNTT và Truyền thông đi công tác ngoài tỉnh phải có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở (hoặc người được Giám đốc Sở ủy quyền). Trưởng phòng được quyền cho công chức trong phòng nghỉ không quá 01 buổi làm việc tại địa bàn cư trú, nếu hơn một buổi thì phải báo với Văn phòng và phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở.
Việc nghỉ của tất cả công chức trong mọi trường hợp phải có giấy xin phép ghi rõ lý do, địa điểm nghỉ, có xác nhận của Lãnh đạo phòng (nếu là nhân viên) và chuyển giấy phép đã được Lãnh đạo Sở ký đến Văn phòng theo dõi. Chỉ chấp nhận việc xin nghỉ làm việc của công chức qua điện thoại, tin nhắn trong trường hợp đặc biệt (sau đó phải bổ sung giấy phép).
Nếu công chức nghỉ làm việc mà chưa được sự cho phép, chấp thuận của người có thẩm quyền thì tùy theo mức độ để xem xét trong việc xếp loại thi đua hàng tháng, xử lý kỷ luật theo quy định.
Công chức không được tùy tiện vắng mặt trong giờ làm việc khi chưa được phép của Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo Sở. Văn phòng có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện ngày giờ làm việc của cán bộ, công chức để chấm điểm thi đua. Nghỉ phép: Giải quyết nghỉ phép: Công chức đăng ký nghỉ phép theo chế độ với Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo phòng tổng họp trình Giám đốc xem xét quyết định trước khi chuyển Văn phòng theo dõi. Khi nghỉ phép, người nghỉ phép phải viết đơn xin nghỉ phép (trong đơn xin phép phải ghi lý do, thời gian và địa điểm nghỉ) trình Lãnh đạo Sở giải quyết (có xác nhận của Lãnh đạo phòng nếu là nhân viên); chuyển giấy phép đến Văn phòng theo dõi, tổng hợp. Không giải quyết nghỉ phép năm định kỳ đối với công chức từ ngày 01/12 đến ngày 31/12 hàng năm. Trường hợp đặc biệt phải nghỉ phép đột xuất do Giám đốc quyết định. Mức nghỉ phép hàng năm, thời gian đi đường: Thực hiện theo Quy định của Luật Lao động và các quy định hiện hành. Thanh toán chế độ nghỉ phép thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế chi tiêu nội bộ của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Tĩnh. Nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội: Công chức nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ thai sản, nghỉ ốm, nghỉ chăm con ốm, nghỉ chữa trị bệnh dài ngày ...) thực hiện theo quy định của Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và các quy định hiện hành. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương: Công chức của Sở nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: Kết hôn, nghỉ ba ngày; Con kết hôn, nghỉ một ngày; Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày. Nghỉ không hưởng lương: Giám đốc Sở quyết định việc nghỉ không hưởng lương của công chức. Trước khi công chức nghỉ phép, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương hoặc đi công tác, học tập cần phải sắp xếp công việc của mình một cách khoa học và phù họp với điều kiện để hoàn thành theo yêu cầu hoặc báo cáo với Trưởng phòng phân công cán bộ kiêm nhiệm (nếu là nhân viên, Phó Trưởng phòng), báo cáo với Giám đốc Sở (nếu là Trưởng phòng, Phụ trách phòng) thay thế và phải bàn giao cụ thể, rõ ràng đối với từng phần công việc.
Điều 29. Chế độ học tập
Mọi công chức đều có quyền và nghĩa vụ thường xuyên học tập để không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Việc cử đi học và hưởng các chế độ đi học được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định khác được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Sở. Đôi với cán bộ, công chức được cử đi học phải căn cứ vào nhu cầu thực tê của Sở, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và yêu cầu của công tác cán bộ, Giám đốc Sở cử công chức đi học các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn hoặc bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, về quốc phòng an ninh, lý luận chính trị...Công chức được cử đi học, bồi dưỡng phải báo cáo kết quả học tập, bồi dưỡng với Giám đốc Sở khi kết thúc đợt học tập hoặc khóa học, bồi dưỡng. Đối với cán bộ, công chức đăng ký đi học theo nguyện vọng cá nhân để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải có đơn đề nghị và được Giám đốc ra quyết định. Thực hiện đúng quy trình, quy chế làm việc của cơ quan, đảm bảo công tác chuyên môn được giao.
Chương VII
QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI, ĐẾN; TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 30. Quản lý văn bản đi, đến
Thực hiện theo Quyết định số 31/QĐ-STTTT ngày 10/03/2014 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ.
Điều 31. Quản lý và sử dụng con dấu
Thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Quy chế về Công tác văn thư, lưu trữ của Sở Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định số 31/QĐ-STTTT ngày 10/03/2014 của Sở Thông tin và Truyền thông và các quy định hiện hành.
Điều 32. Thẩm quyền ký văn bản
1. Ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Sở, thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế về Công tác văn thư, lưu trữ của Sở Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định số 31/QĐ-STTTT ngày 10/03/2014 của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Tất cả các hồ sơ trước khi trình Giám đốc đều phải thông qua và có ý kiến của Phó Giám đốc phụ trách, trừ trường hợp các phòng, đơn vị do Giám đốc trực tiếp quản lý hoặc được sự đồng ý của Giám đốc và gửi qua Văn phòng Sở xử lý đúng quy trình ban hành văn bản.
3. Người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, tổ chức ký ban hành; đề xuất mức độ khẩn; đối chiếu quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xác định việc đóng dấu mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định.
4. Chánh Văn phòng giúp người đứng đầu cơ quan tổ chức kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức và phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”.
Điều 33. Quản lý tài chính, tài sản của Sở
1. Thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc kịp thời xây dựng quy chế quản lý, chi tiêu tài chính, tài sản công và các quy chế khác theo quy định hiện hành để triển khai, thực hiện.
Văn phòng Sở có trách nhiệm tạo điều kiện bố trí cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động của Lãnh đạo Sở và hoạt động chung của cơ quan. Trường hợp sử dụng xe ô tô của đơn vị khác trong Sở thì đơn vị sử dụng xe có trách nhiệm cấp nhiên liệu cho chuyến công tác đó và lo chế độ công tác phí cho lái xe theo quy định.
3. Hằng năm, các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện công khai tài chính theo quy định. Công chức được giao nhiệm vụ theo dõi tham mưu công tác tài chính phải thực hiện theo quy định và phải có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về việc chi tiêu, sử dụng ngân sách và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý sử dụng chi tiêu tài chính của cơ quan.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Khen thưởng, kỷ luật
Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này, việc thực hiện tốt quy chế được xem là cơ sở để xếp loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm. Đơn vị, cá nhân nào vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị nhắc nhở, phê bình hoặc xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức đề xuất ý kiến với lãnh đạo phòng, đơn vị hoặc trực tiếp gửi ý kiến băng văn bản qua Văn phòng Sở để tổng hợp báo cáo Giám đốc sở xem xét chỉ đạo việc sửa đối, bố sung cho phù hợp./.
|
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Phan Tấn Linh |
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HÀ TĨNH