UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 130/QĐ-STTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 12 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng
ngành Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Tĩnh
GIÁM ĐỐC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 09/2018/TT-BTTTT ngày 29/6/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 1459/QĐ-BTTTT ngày 09/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Quy định về việc tổ chức phong trào thi đua và bình xét khen thưởng Khối thi đua Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, khen thưởng của ngành Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 92/QĐ-STTTT ngày 05/12/2014 của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở, Chánh Văn phòng, Lãnh đạo các phòng chức năng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Vụ TĐKT, Bộ TTTT; - Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; - Lãnh đạo Sở; - Lưu: VT, VP4. |
KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Đã ký
Bùi Đắc Thế |
UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Thi đua, khen thưởng ngành Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Tĩnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-STTTT ngày /12/2019
của Sở Thông tin và Truyền thông)
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; xử lý vi phạm đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; thủ tục hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, trình cấp trên khen thưởng.
Các nội dung khác về thi đua, khen thưởng không quy định trong Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng theo Quy chế này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong biên chế và hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 năm trở lên, làm việc tại các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông (sau đây gọi tắt là cá nhân).
2. Các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Sở, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông thuộc Sở quản lý (sau đây gọi tắt là tập thể).
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
Đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 09/2018/TT-BTTTT ngày 29/6/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông; Điều 4 Quy chế Thi đua, khen thưởng banh hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh và các quy định sau:
1. Tự nguyện, dân chủ, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đảm bảo công khai, công bằng và chính xác.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua. Cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi đua.
3. Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đã đạt được.
4. Lấy kết quả công tác cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong hoạt động của quản lý là một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các cá nhân, tập thể.
5. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý.
6. Khen thưởng căn cứ vào thành tích và tiêu chuẩn, đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn thì được xem xét, khen thưởng ở mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng các tập thể nhỏ và các đối tượng là người lao động trực tiếp và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
7. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Khi có nhiều cá nhân, tập thể có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
8. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
9. Không đồng thời đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và Bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trong khen thưởng tổng kết năm.
10. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
11. Không tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất) đối với những trường hợp theo quy định tại Điều 5 Quy chế Thi đua, khen thưởng banh hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
Điều 4. Trách nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở, Lãnh đạo các phòng chức năng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở (sau đây gọi là Chủ tịch Hội đồng) chịu trách nhiệm phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở thực hiện các nhiệm vụ công tác do Chủ tịch Hội đồng phân công và được ủy quyền thay mặt chủ trì các phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch vắng mặt.
3. Thành viên Hội đồng
a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; đóng góp ý kiến và thực hiện các ý kiến kết luận của Hội đồng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo việc triển khai thực hiện các phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong phạm vi mình phụ trách và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công;
4. Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở là bộ phận tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất các phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của ngành.
5. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông chủ động phối hợp tổ chức phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua; nhân rộng các phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến; phát hiện, đề nghị những tập thể, cá nhân có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen khen thưởng theo quy định của Quy chế này; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung phương pháp thi đua cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Chương II HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian xác định.
3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua, thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 91/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
Điều 6. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua cấp Bộ, tỉnh;
c) Tập thể lao động xuất sắc;
d) Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 7. Đăng ký thi đua
Hàng năm, các phòng chức năng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông căn cứ vào phong trào thi đua của ngành, tổ chức cho tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thực hiện các chỉ tiêu thi đua và các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở, các danh hiệu thi đua cấp nhà nước khác sẽ không được xem xét và công nhận các danh hiệu thi đua; gửi văn bản đăng ký thi đua về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, sau thời hạn trên không xét khen thưởng.
Chương III HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 8. Hình thức tổ chức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên
Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc thực hiện kế hoạch nhiều năm.
2. Khen thưởng chuyên đề (hoặc theo đợt)
Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc sau khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc một chuyên đề cuộc thi, liên hoan, triển lãm, các giải thi đấu, nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý… hình thức khen thưởng trên gắn liền với kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và ngành Thông tin và Truyền thông tỉnh.
3. Khen thưởng đột xuất
Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc, có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp tỉnh, cấp Nhà nước hoặc giải thưởng cao trong các cuộc thi quốc gia, quốc tế, có tác dụng nêu gương trong Bộ, tỉnh, ngành, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết giao ước thi đua.
Điều 9. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen bộ, ngành Trung ương; của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Giấy khen của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các phòng chức năng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
b) Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tùy vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hoặc “Chiến sĩ thi đua ngành Thông tin và Truyền thông”, được xét tặng cho các cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc “Chiến sĩ thi đua ngành Thông tin và Truyền thông” phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp.
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với ngành, tỉnh, được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp ngành, tỉnh xem xét, công nhận.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ.
Điều 11. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, được xét tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm theo quy định tại Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua, khen thưởng và Quy định tại Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh.
Điều 12. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
1. Giấy khen của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
a) Đối tượng
- Giấy khen của Giám đốc Sở được tặng cho tập thể, cá nhân trong ngành lập thành tích thường xuyên hoặc đột xuất;
- Tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài ngành có nhiều đóng góp cho sự phát triển ngành Thông tin và Truyền thông tỉnh;
- Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, thi đua theo chuyên đề hoặc hoàn thành một đề án hay một hạng mục công trình do thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp xem xét đề nghị Giám đốc Sở tặng thưởng.
- Căn cứ vào tình hình thực tế hàng năm Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở sẽ xem xét tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông có thành tích tiêu biểu, xuất sắc.
b) Tiêu chuẩn
- Đối với cá nhân:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân;
+ Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
+ Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Các cá nhân ngoài ngành phải là những các nhân tiêu biểu, xuất sắc có nhiều đóng góp cho sự phát triển của ngành.
- Đối với tập thể:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
+ Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
+ Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
+ Các tập thể ngoài ngành phải là những tập thể tiêu biểu, xuất sắc có nhiều đóng góp cho sự phát triển của ngành.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Được xét tặng cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Quy định tại Điều 24 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh.
3. Bằng khen của Bộ Thông tin và Truyền thông
Được xét tặng cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24 Thông tư số 09/2018/TT-BTTTT.
4. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
a) “Huân chương Sao vàng” được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
b) “Huân chương Hồ Chí Minh” được thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
c) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, Nhì, Ba được thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
d) “ Huân chương Lao động” hạng Nhất, Nhì, Ba được thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, 24 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
đ) “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
e) “Huân chương Dũng cảm” được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
g) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 13. Kỷ niệm chương và Huy hiệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và quy định tại khoản 6 Điều 24 Thông tư số 09/2018/TT-BTTTT.
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG,
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 14. Thẩm quyền của Giám đốc Sở
1. Giám đốc Sở quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến và tặng Giấy khen. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh và trình khen thưởng cấp Nhà nước; đề nghị Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ và trình khen thưởng cấp Nhà nước theo Thông tư số 09/2018/TT-BTTTT.
2. Giám đốc Sở là người trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền cho cấp dưới trao tặng hình thức khen thưởng trên.
3. Giám đốc Sở có thể được thừa uỷ quyền của Thủ trưởng cấp trên trao tặng Bằng khen của Bộ trưởng, của Chủ tịch UBND tỉnh, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” và trao tặng hình thức khen thưởng cao hơn khi được ủy quyền.
Điều 15. Thủ tục và hồ sơ khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân và đơn vị ngoài ngành. Mẫu báo cáo thành tích khen thưởng theo quy định tại Nghị định số số 91/2017/NĐ-CP.
2. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:
a) Văn bản đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với phát minh, sáng kiến, đề tài khoa học.
4. Số lượng hồ sơ:
- Các hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở nộp 1 bộ;
- Thuộc thẩm quyền khen thưởng của Bộ KH&CN, UBND tỉnh nộp 2 bộ;
- Thuộc thẩm quyền khen thưởng của cấp cao hơn nộp 3 bộ.
Điều 16. Thời gian nhận hồ sơ
1. Khen thưởng thường xuyên: Hồ sơ đề nghị khen thưởng của các phòng chức năng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và các khối thi của ngành được gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở trước ngày 30/11 hàng năm.
2. Khen thưởng đột xuất, chuyên đề: Gửi hồ sơ chậm nhất trong 05 ngày làm việc, kể từ khi lập được thành tích đột xuất hoặc khi kết thúc chuyên đề công tác.
3. Đối với tập thể, cá nhân thuộc các phòng chức năng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và các khối thi của ngành khi đề nghị xét khen thưởng phải gửi đầy đủ các thủ tục hồ sơ được quy định tại Điều 15 của Quy chế này và gửi về Thường trực tổng hợp; trong trường hợp các tập thể, cá nhân không có hoặc không đầy đủ các thủ tục hồ sơ theo quy định Thường trực sẽ không đề nghị trong cuộc họp của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở về bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và không chịu trách nhiệm đối với các tập thể, cá nhân đó.
Điều 17. Trách nhiệm trình hồ sơ khen thưởng
1. Các đơn vị có trách nhiệm trình các thủ tục hồ sơ khen thưởng cho Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở Thông tin và Truyền thông qua Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở.
2. Thủ trưởng các phòng chức năng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình của cấp dưới khi trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở.
Điều 18. Thẩm quyền xét, đề nghị khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị khen thưởng, báo cáo Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở.
2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở họp xét trên nguyên tắc biểu quyết theo đa số, đề nghị Giám đốc Sở khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc phạm vi quản lý hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 19. Thời gian họp khen thưởng
Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở tổ chức họp xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khi có khi có từ 2/3 số thành viên trong Hội đồng trở lên. Thời gian quy định cụ thể như sau:
- Hàng năm, Hội đồng thi đua, khen thưởng Sở họp trước ngày 20/12.
- Ngoài thời gian họp được qui định trên, Hội đồng thi đua, khen thưởng Sở tổ chức họp đột xuất để xét khen thưởng cho các cá nhân và tập thể lập thành tích xuất trong phong trào thi đua, có sáng kiến nổi trội, quan trọng.
Điều 20. Hiệp y khen thưởng
1. Đối với phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện khi trình khen thưởng cho tập thể hoặc các cá nhân phải lấy ý kiến hiệp y của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc ngành thông tin và truyền thông đóng trên địa bàn tỉnh khi trình khen thưởng các hình thức không thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở cho tập thể cơ quan, đơn vị hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có ý kiến hiệp y của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông sẽ có ý kiến hiệp y khen thưởng đối với các trường hợp được đề nghị khen thưởng khi có văn bản xin ý kiến hiệp y của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương hoặc Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 21. Quỹ thi đua, khen thưởng; sử dụng, quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 64, 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .2. Việc sử dụng và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
3. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP theo nguyên tắc:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể bằng 02 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua mà thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
đ) Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 22. Nguyên tắc tính tiền thưởng và mức tiền thưởng
1. Nguyên tắc tính tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
3. Mức tiền thưởng đối với các hình thức khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông trình cấp có thẩm quyền khen thưởng mà không có tiền thưởng do Giám đốc Sở xem xét, quyết định.
Chương VI QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng; được xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định; được ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong những căn cứ đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.
2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng trên các văn bản tài liệu chính thức của cơ quan, đơn vị.
3. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có nghĩa vụ phát huy thành tích đã đạt được tiếp tục phấn đấu để lập thành tích cao hơn.
Điều 24. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở kiểm tra, theo dõi công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị trong phạm vi toàn ngành.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại phòng, ban, đơn vị do mình quản lý.
3. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 96, 97, 98 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 78, 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Thủ trưởng các phòng chức năng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm phổ biến cho các cá nhân tại đơn vị, đồng thời chỉ đạo và tổ chức triển khai thực nghiệm túc Quy chế này.
Điều 26. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những điều chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kịp thời phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở Thông tin và Truyền thông xem xét tham mưu Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn phong trào thi đua của Sở Thông tin và Truyền thông./.
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HÀ TĨNH