UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 06/QĐ-STTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 01 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông
GIÁM ĐỐC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và các Thông tư của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sữa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005.
Căn cứ Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết 70/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị;
Căn cứ yêu cầu quản lý tài chính, tài sản công của cơ quan Sở và ý kiến thống nhất tại Hội nghị cán bộ công chức Sở Thông tin và Truyền thông ngày 14/01/2022;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông Hà Tĩnh.”
Điều 2: Giao Chánh Văn phòng hướng dẫn triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thi hành quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ quyết định số 11/QĐ-STTTT ngày 27 /01/2021 về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng và quản lý tài sản công của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng, toàn thể cán bộ công chức, người lao động cơ quan Văn phòng Sở chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 3; - UBND tỉnh (Để b/c); - Sở Tài chính; - Kho bạc Nhà nước tỉnh; - Lưu: VT, VP5 |
GIÁM ĐỐC
Đã ký
Đậu Tùng Lâm |
UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế
- Sử dụng tiền và tài sản đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện công khai tài chính theo đúng quy định pháp luật; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
- Tạo quyền chủ động trong việc quản lý, chi tiêu tài chính cho Văn phòng Sở và cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan tham gia quản lý nguồn kinh phí;
- Góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức và người lao động thông qua kinh phí tiết kiệm được hàng năm.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Quy chế này được ban hành và áp dụng trong phạm vi cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ/CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ "Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước" và Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 31/5/2014 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ "Hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP".
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng quy chế
- Không vượt quá chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Phù hợp với hoạt động của cơ quan, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao; đảm bảo kịp thời và đầy đủ quyền lợi hợp pháp cho cán bộ, công chức và người lao động.
Điều 4. Căn cứ để xây dựng quy chế
- Căn cứ Dự toán được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm và chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ được giao bổ sung trong năm;
- Căn cứ định mức, tiêu chuẩn; chế độ chi tiêu tài chính theo quy định hiện hành của nhà nước và cấp có thẩm quyền;
- Căn cứ tình hình thực hiện qua các năm về sử dụng kinh phí và sử dụng tài sản của Sở, Nghị quyết của Chi bộ, Nghị quyết Hội nghị CBCC đầu năm, chương trình công tác trong những năm tới.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
Điều 5. Nội dung công khai tài chính
5.1. Các khoản thu
- Ngân sách nhà nước cấp;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
- Thu khác theo quy định: Nguồn trích từ kết quả thanh tra theo mức quy định; Thu phí cấp phép xuất bản.
5.2. Các khoản chi
- Tiền lương, phụ cấp, các khoản nộp: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ;
- Công tác phí; Tiếp khách, hội nghị, hội thảo; Chi mua văn phòng phẩm;
- Mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc;
- Xăng dầu, sửa chữa xe ô tô;
- Chi cải tạo, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản;
- Chi từ tiết kiệm kinh phí quý, năm (nếu có);
- Chi khác.
Việc công khai các khoản thu, chi được công bố tại các kỳ Hội nghị cán bộ, công chức và người lao động hàng năm của Sở, hoặc báo cáo theo quy định khi cơ quan tài chính có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
Điều 6. Nội dung các khoản chi
6.1. Chi thanh toán dịch vụ công cộng
6.1.1. Tiền điện, nước
Thanh toán theo khối lượng thực tế sử dụng và đơn giá quy định của Nhà nước.
Đối với việc sử dụng điện: Mỗi cán bộ, công chức và người lao động phải chấp hành sử dụng điện sinh hoạt cơ quan nhằm tiết kiệm chi phí tiêu thụ điện. Chỉ sử dụng điều hoà khi nhiệt độ trong nhà trên 35oC; tắt điều hòa 10 phút trước khi hết giờ ra về, giảm điện chiếu sáng hành lang công cộng. Văn phòng có trách nhiệm kiểm tra và đề xuất xử lý với những vi phạm khi sử dụng điện lãng phí và đóng mở cắt cầu dao các nguồn điện khi cần thiết.
6.1.2 Tiền nhiên liệu (xăng xe, dầu nhờn…)
- Lái xe chỉ sử dụng xe cho nhiệm vụ khi có lệnh điều xe. Nghiêm cấm xe ô tô của cơ quan tham gia hoạt động giao thông đi ra ngoài khu vực cơ quan khi chưa có sự đồng ý của Lãnh đạo sở hoặc người được Giám đốc uỷ quyền. Lái xe phải quản lý xe và gara đỗ xe, an toàn cho người và xe, bảo đảm xe luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động, thực hiện vận hành đúng lịch trình, nếu vi phạm luật giao thông thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Lái xe có trách nhiệm tự bảo quản và giữ gìn xe sạch sẽ; mức khoán rửa xe hàng tháng là: 250.000đ/xe;
- Lệnh điều xe, Lệnh cấp xăng, dầu do Chánh (Phó) Văn phòng chịu trách nhiệm cấp và theo dõi; trường hợp đột xuất do Lãnh đạo sở quyết định và xác nhận hành trình để làm cơ sở thanh toán;
- Chỉ cấp lệnh điều xe cho các đối tượng có tiêu chuẩn theo quy định (Lãnh đạo sở và trường hợp có 02 lãnh đạo phòng có phụ cấp chức vụ 0.7 trở lên) hoặc khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo sở.
- Lệnh điều xe, cấp xăng dầu là cơ sở để Kế toán thanh toán chi phí nhiên liệu.
- Thủ tục thanh toán: Cuối tháng Kế toán Văn phòng kết hợp với lái xe căn cứ vào lệnh điều xe, lịch trình công tác, chỉ số công tơ để xác định số km xe hoạt động trong tháng và phiếu cấp phát nhiên liệu hợp lệ để làm thủ tục thanh toán.
- Định mức tiêu thụ nhiên liệu cho các xe như sau:
+ Định mức xăng 02 xe ô tô 38A-6888: 15 lít và 38A-2278: 16 lít/100km; Dầu máy: 3.500km thay dầu 1 lần.
+ Trường hợp phải điều xe của đơn vị thuộc Sở để phục vụ công tác cho Lãnh đạo Sở thì thanh toán xăng theo định mức tiêu hao nhiên liệu của đơn vị đó.
6.2. Chi vật tư Văn phòng
6.2.1. Văn phòng phẩm phục vụ chuyên môn cho các phòng, ban
Định mức được cấp:
Hàng quý các phòng, ban, bộ phận lập dự trù văn phòng phẩm gửi về văn phòng tổng hợp, trình ban Giám đốc duyệt. Trên cơ sở dự trù được duyệt Văn phòng mua sắm và phát cho các phòng, ban, bộ phận sử dụng.
Phương thức thanh toán:
Tất cả các khoản mua, bán đều được Kế toán kiểm tra số lượng, chất lượng, giá cả, có xác nhận của Văn phòng.
Giấy, mực máy photocopy, máy in: Văn phòng Sở theo dõi và cấp phát hợp lý, tiết kiệm, tuyệt đối không dùng giấy in, photo của cơ quan vào mục đích riêng.
6.2.2. Công cụ, dụng cụ văn phòng
Công cụ, dụng cụ văn phòng được trang bị cho Lãnh đạo Sở và các phòng chuyên môn theo kế hoạch đầu năm được duyệt. Văn phòng căn cứ vào kế hoạch được duyệt tiến hành mua sắm và trang bị cho Lãnh đạo Sở và các phòng ban chuyên môn đáp ứng kịp thời theo đúng quy trình, quy định hiện hành của nhà nước.
Các loại khác như mực in vi tính, mực máy photocopy, mực máy fax… khi cần sữa chữa, thay thế, đổ mực thì các phòng lập giấy đề nghị nộp văn phòng, Chánh văn phòng duyệt mới được thực hiện. Bộ phận quản lý tài sản kiểm tra, sửa chữa và mua dụng cụ để thay thế.
Hàng tháng căn cứ nhu cầu sửa chữa trang thiết bị tài sản, bộ phận tiếp nhận và quản lý tài sản tập hợp thành bộ, kèm theo giấy xin thanh toán, nộp kế toán thanh toán cho nhà cung cấp.
6.3. Chi phí sử dụng điện thoại
- Điện thoại để bàn các phòng, ban:
Đối với các máy điện thoại cố định, máy Fax trong cơ quan, quy định khoán hàng tháng như sau:
+ Tại các phòng làm việc, hàng tháng thanh toán theo thực tế nhưng không quá 150.000đ/tháng;
- Điện thoại Lãnh đạo sở:
+ Giám đốc: Di động: 200.000đ/tháng; Điện thoại ( nhà riêng): 100.000 đ/ tháng
Trên đây là mức khoán thanh toán tối đa; nếu sử dụng không quá mức khoán thì thanh toán theo thực tế, nếu quá mức khoán thì cá nhân và các phòng, ban phải chịu trừ lương để thanh toán cho Trung tâm kinh doanh VNPT Hà Tĩnh.
6.4. Thanh toán cước phí bưu chính
- Văn thư trực tiếp ghi sổ gửi công văn đi, cước chuyển phát nhanh, phải ghi rõ nội dung, số lượng văn bản gửi, người gửi và nơi nhận, hàng tháng lên bảng kê thanh toán tem thư, cước chuyển phát nhanh theo thực tế trình Chánh Văn phòng kiểm tra trước khi đề nghị thanh toán.
- Báo, tạp chí phục vụ Lãnh đạo và các phòng ban được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt theo kế hoạch quý, năm.
- Dịch vụ Internet trả theo hợp đồng thuê bao đã ký với Trung tâm bán hàng VNPT và Viettel.
- Các tài liệu như sách tham khảo, tạp chí nghiệp vụ... chỉ được xem xét đặt mua khi thật sự cần thiết, khuyến khích việc khai thác tài liệu qua mạng Internet.
6.5. Khoán mức chi nước uống
Phòng làm việc của Lãnh đạo Sở sử dụng nước trà xanh. Văn phòng Sở phục vụ đảm bảo nước uống và tiếp khách cho lãnh đạo.
Cán bộ, chuyên viên các phòng chuyên môn sử dụng nước chè xanh. Bình nước uống cơ quan để nơi thuận tiện, sạch sẽ, hợp vệ sinh để cán bộ, chuyên vien tự phục vụ tại chỗ.
Định mức khoán: 350.000 đồng/ 1 tháng
Chế độ nước uống hội họp thực hiện theo quy định hiện hành.
6.6. Hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn, đào tạo và các hội nghị khác
Thực hiện quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị, Nghị quyết 70/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị, Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/03/2018 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông quy định một số tiêu chuẩn, định mức chi cụ thể như sau:
Tiền nước uống, tiền ăn giữa buổi trong hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ: Mức chi tối đa 20.000 đồng/buổi/đại biểu. Căn cứ thanh toán tiền nước uống, tiền ăn giữa buổi là Giấy mời và danh sách đại biểu mời tham dự hoặc số lượng đại biểu tham dự được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc hóa đơn thanh toán thực tế không quá định mức.
Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các lớp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị, thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/03/2018 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu:
+ Cuộc họp tổ chức tại thành phố Hà Tĩnh: mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 150.000đồng/ngày/người.
+ Cuộc họp tổ chức tại các huyện, thị, các xã, phường, thị trấn (không phân biệt địa điểm tổ chức): mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp nếu phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao, Văn phòng sở báo cáo Lãnh đạo sở xem xét, phê duyệt mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền.
+ Chi hỗ trơ tiền tàu xe theo định mức: 0.1 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm tổ chức hội nghị.
+ Chi hỗ trợ tiền nghỉ: tối đa 150.000 đồng/người/ngày đối với đại biểu nội tỉnh cách nơi tổ chức hội nghị trên 15km.
+ Trường hợp họp vào ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết tùy theo khả năng nguồn kinh phí để Lãnh đạo sở Sở quyết định chi làm ngoài giờ theo chế độ quy định.
- Tài liệu, trang trí, hội trường, xăng xe đưa đón đại biểu (nếu có) chi theo Dự toán của Ban tổ chức hội nghị, phải được Lãnh đạo sở duyệt. Việc thanh toán phải có chứng từ hợp lệ.
- Kinh phí phục vụ hội nghị tùy theo khả năng ngân sách và nguồn kinh phí của đơn vị để thực hiện.
6.7. Công tác phí
6.7.1. Đi công tác nội tỉnh
- Chi phí phương tiện đi lại:
* Thanh toán theo giá vé tàu xe nếu đi bằng phương tiện công cộng,
thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,1 lít xăng/km theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác nếu tự đi bằng phương tiện của mình.
Trường hợp thuê xe đi công tác thì phải có nguồn kinh phí.
+ Phụ cấp công tác phí: 150.000 đồng/ngày/người; Trường hợp đi công tác nội tỉnh 01 buổi thì được thanh toán 75.000 đồng/ buổi ( Địa điểm công tác cách Sở 15km trở lên)
+ Thuê phòng nghỉ:
Trường hợp thanh toán khoán: 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp thanh toán không khoán (Có hóa đơn): Mức 400.000 đồng/ngày/2người; nếu lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì mức thanh toán 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Khoán công tác phí cho cán bộ công tác lưu động trên 10 ngày/tháng sử
dụng phương tiện cá nhân cho Kế toán, Văn thư - Thủ quỹ mức 500.000 đồng/người/ tháng.
6.7.2. Đi công tác ngoài tỉnh
Cán bộ được cử đi công tác phải có giấy mời dự họp, hội thảo, chương trình kế hoạch làm việc của Lãnh đạo sở, Chánh văn phòng duyệt hoặc công lệnh do Lãnh đạo sở hoặc Chánh (Phó) Văn phòng ký duyệt, ghi rõ số ngày, tháng đi công tác, và xác nhận cơ quan nơi đến công tác.
a) Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác (Theo hình thức khoán):
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác ở huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: 300.000 đồng/ngày/người.
b) Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác (Theo hình thức hóa đơn thực tế):
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng được thanh toán với mức giá thuê phòng ngủ: 900.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng. Nếu lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì mức thanh toán 900.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đi công tác ở huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 700.000đồng/ngày/phòng. Nếu lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì mức thanh toán 700.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 600.000 đồng/ngày/phòng. Nếu lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì mức thanh toán 600.000 đồng/ngày/phòng.
+ Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người /phòng.
c) Phụ cấp lưu trú: là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị.
Đi công tác ngoại tỉnh : 200.000 đồng/ngày/người.
d) Tiền vé tàu xe:
- Thanh toán theo hình thức khoán :
+ Đối tượng được sử dụng xe ôtô đi công tác không sử dụng xe công
vụ thì khoán theo định mức:
Mức khoán đi công tác (MKct) (đồng/tháng) |
= |
Đơn giá khoán (đồng/km) |
x |
Khoảng cách thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh (km) |
Trong đó: Khoảng cách thực tế đi công tác là số km thực tế đi công tác của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được Thủ trưởng cơ quan xác nhận. Đơn giá khoán: 4.000 đồng/km.
+ Đối tượng còn lại được khoán theo định mức: 0,1lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác.
Thanh toán theo hình thức thực tế: Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn.
- Trường hợp đi công tác bằng máy bay bao gồm: Lãnh đạo Sở và các trưởng, phó phòng khi ban lãnh đạo cơ quan phê duyệt.
- Bố trí xe cơ quan đi công tác khi đoàn công tác có từ 3 người trở lên (trong đó có đại diện Lãnh đạo sở) hoặc trường hợp đột xuất được Giám đốc đồng ý.
e) Tiền đưa đi, đón về:
- Thanh toán theo hình thức khoán : Cán bộ có tiêu chuẩn đi công tác bằng máy bay, nếu tự túc phương tiện đưa đi, đón về thì được thanh toán với mức khoán cụ thể như sau:
+ Tuyến Hà Nội - Sân bay Nội Bài: 650.000đồng/2 chiều (đi và về);
+ Tuyến Hà Tĩnh - Sân bay Vinh: 300.000đồng/2 chiều (đi và về);
+ Tuyến sân bay Tân Sơn Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh: 500.000đ/2 chiều.
- Thanh toán theo hình thức hóa đơn thực tế: Thanh toán theo giá ghi trên hóa đơn, biên lai của đơn vị vận chuyển.
6.7.3 Đi công tác nước ngoài :
Cán bộ đi công tác nước ngoài thực hiện theo Thông tư 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Quyết định số 68/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh về ban hành quy định một số nội dung về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí, được thanh toán theo mức khoán quy định hiện hành. Thời gian đi công tác căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, thị thực xuất nhập cảnh và thủ tục thanh toán theo quy định.
6.8. Tiếp khách
Khi khách đến làm việc với Sở Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo các phòng, ban báo Văn phòng số lượng người, thành phần đoàn, thời gian đến làm việc để Văn phòng báo cáo Lãnh đạo sở xin chủ trương và bố trí phòng họp, nước uống, mức ăn nghỉ theo quy định, không được tự ý khi chưa có ý kiến của Lãnh đạo sở. Văn phòng xác nhận cho các phòng, ban khi trình thanh toán. Mức chi theo quy định tại Thông tư 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018.
Trường hợp được Lãnh đạo sở uỷ quyền cho Lãnh đạo phòng, ban tiếp khách thì trong ngày hoặc hết đợt tiếp khách phải có giấy xác nhận nợ của đơn vị dịch vụ ăn uống chuyển về Văn phòng để theo dõi, (Giấy xác nhận nợ có mẫu riêng). Văn phòng sẽ từ chối thanh toán chi phí tiếp khách khi không có lệnh của Giám đốc sở.
6.9. Chi hỗ trợ học tập nâng cao trình độ:
Cán bộ, công chức có quyết định cử đi học được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí phục vụ học tập theo Nghị quyết 130/2018/NQ-HDND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,viên chức.
Điều 7. Chi mua sắm và sửa chữa TSCĐ
7.1. Mua sắm TSCĐ:
Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước (Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và Quyết định số 2229/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung) tùy từng trường hợp cụ thể phải tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định đối với những TSCĐ mua sắm lớn không nằm trong dự toán thì phải lập dự trù xin bổ sung kinh phí được BGĐ phê duyệt mới được mua sắm.
7.2. Sửa chữa thường xuyên tài sản:
Khi tài sản bị hư hỏng (do thời gian sử dụng vượt quá quy định) thì cá nhân, phòng, ban phải có đề xuất sửa chữa gửi Văn phòng để tổng hợp xem xét trình Thủ trưởng cơ quan quyết định, trường hợp cá nhân làm hỏng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy chế cơ quan.
Chứng từ thanh toán phải được hoàn chỉnh theo các bước sau:
+ Dự toán sửa chữa, hợp đồng kinh tế, biên bản kiểm tra vật tư trước khi thay thế, lắp đặt, biên bản nghiệm thu, xác nhận của Lãnh đạo phòng về tài sản sau khi sửa chữa, thay thế; đối với tài sản thay thế, sửa chữa nhỏ chỉ cần giấy đề nghị của Lãnh đạo phòng có phê duyệt của Văn phòng.
+ Vật tư thiết bị cũ được thay thế phải thu hồi nhập kho. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vật tư để thanh lý, tiêu hủy hoặc có thể được tái sử dụng một cách hợp lý.
Điều 8. Thanh lý tài sản
Hàng năm tài sản cố định hết khấu hao không cần sử dụng, Văn phòng Sở thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Số tiền thu được do thanh lý tài sản (sau khi trừ chi phí thanh lý) được quản lý theo quy định của Nhà nước.
Điều 9. Chi từ nguồn thu phí thẩm định cấp phép xuất bản tài liệu không kinh doanh và các khoản thu được giữ lại từ nguồn xử phạt từ Thanh tra
Thực hiện theo Thông tư số 214 /2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.
Ngoài các khoản đóng nộp ngân sách số còn lại được bổ sung vào chi thường xuyên của Văn phòng Sở. Chi các nội dung:
+ Trích 40% cải cách tiền lương theo quy định.
+ Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công cho cán bộ hợp đồng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
+ Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
+ Chi sửa chữa thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng tài sản, máy móc, thuê phương tiện, thiết bị vận hành;
+ Chi khen thưởng….
Riêng các khoản thu, chi từ nguồn trích lại xử phạt của Thanh tra Sở theo quy định tại Thông tư 327/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Chi khác
10.1. Chi làm thêm giờ (làm đêm, ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết):
Mức khoán làm thêm giờ (nếu có) căn cứ vào nguồn kinh phí được giao khoán của đơn vị và Quy định tại Thông tư 23/2015/TT-BLĐTB&XH hướng dẫn trả lương làm việc ngoài giờ, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện. Khi làm thêm giờ phải có quyết định làm thêm giờ của Thủ trưởng cơ quan, tối đa không quá quy định của Luật Lao động 200 giờ/năm.
- Trực ngày lễ, tết: Mức phụ cấp 300.000 đồng/người/8giờ; 600.000 đồng/người/24 giờ.
10.2. Chi thuê bảo vệ và vệ sinh cơ quan:
- Hợp đồng thời vụ: thanh toán theo thực tế hợp đồng đã ký.
- Vệ sinh vận chuyển rác: Thanh toán theo hợp đồng đã ký với Công ty TTHH MTV Quản lý công trình đô thị.
10.3. Quan hệ với các tổ chức xã hội: Mức hỗ trợ theo nguyên tắc tiết kiệm do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
. Chi trang phục thanh tra:
Việc trang cấp, trang bị có thể bằng hình thức may sắm, cấp phát hoặc cấp tiền cho cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng trang phục. Nghiêm cấm việc sử dụng tiền may sắm trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích, trái quy định. Văn phòng sở sẽ thanh toán chuyển khoản cho đơn vị cung cấp.
Đối tượng, định mức được trang bị thực hiện theo Thông tư liên tich số 73/2015/TTLT-BTC-TTCP ngày 25/05/2015.
Điều 11: Chi từ kinh phí tiết kiệm:
1. Quy định trích lập quỹ
11.1. Hàng năm căn cứ kết quả hoạt động tài chính, nếu phần thu lớn hơn phần chi đơn vị được trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
11.2. Nguồn tài chính để trích lập các quỹ là giá trị giữa phần thu (bao gồm phần được để lại từ nguồn thu hợp pháp và ngân sách nhà nước cấp theo dự toán chi thường xuyên) và phần chi tương ứng (gồm các khoản chi cho CBCC và chi hoạt động thường xuyên theo Quy chế chi tiêu nội bộ).
11.3. Nguyên tắc và trình tự trích lập các quỹ thực hiện theo văn bản quy định hiện hành.
2. Thu nhập tăng thêm
Các khoản kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được được sử dụng cho các nội dung sau:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động được hưởng
lương từ cơ quan theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương nhưng tối đa không quá 01 lần (một lần)/ quý so với quỹ tiền lương tính theo mức tiền lương cấp bậc, chức vụ. Căn cứ vào kết quả xếp loại công chức hàng năm, trích 1 phần kinh phí tiết kiệm được bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức và người lao động.
3. Chi các hoạt động phúc lợi của cơ quan:
- Chi các ngày lễ lớn như: Ngày 30/4 và 1/5, Quốc khánh 02/9, Giỗ tổ Hùng Vương, Tết Dương lịch, Tết Âm lịch; Ngày Truyền thống ngành: không quá 5.000.000 đồng/lần/ người.
- Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ: Mức chi theo quy định tại Luật thi đua khen thưởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
- Chi thăm, viếng, hiếu, hỉ, mừng thọ, sinh nhật… được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
+ Cán bộ công chức, viên chức
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của cán bộ công chức trong cơ quan.
Mức kinh phí: 300.000 đồng - 500.000 đồng/lần, các trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
+ Chi tặng quà lưu niệm bằng hiện vật hoặc tiền mặt cho cán bộ công chức nghỉ hưu, chuyển công tác từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng/người;
+ Cán bộ chủ chốt trong ngành, ngoài ngành Lãnh đạo sở quy định cụ thể từng trường hợp.
+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho CBCNV kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
Trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Đơn vị sẽ dành 1 phần kinh phí tiết kiệm được để lập dự phòng ổn định thu nhập nhắm đảm bảo thu nhập cho CBCC và người lao động trong trường hợp nguồn kinh phí tiết kiệm bị giảm sút, chi hội nghị CBCC hàng năm và các trường hợp khác khi có quyết định của Lãnh đạo sở.
4. Chi hỗ trợ hoạt động của các tổ chức đoàn thể quần chúng: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến binh, Nữ công...
- Chi hỗ trợ hoạt động công đoàn: Tối đa 100 triệu đồng/ năm
- Chi hỗ trợ hoạt động đoàn thanh niên: Tối đa 50 triệu đồng/ năm
Điều 12. Chế độ thù lao đối với Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở, công tác tiếp dân
Mức chi chế độ thù lao Ban biên tập, cập nhật, đăng tải tin, bài...đối với Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Sở áp dụng theo điều 6 Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của UBND tỉnh về ban hành quy định khung mức chi nhuận bút, thù lao, tạo lập thông tin điện tử đối với công tác quản lý, biên tập, tạo lập, đăng phát tin bài trên Cổng thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử và bản tin, xuất bản phẩm không kinh doanh trên địa bàn tỉnh như sau:
Chế độ thù lao đối với Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh
Trưởng Ban biên tập: Hệ số 10/tháng
Phó trưởng Ban biên tập: Hệ số 08/tháng
Thư ký Ban biên tập: Hệ số 06/tháng
Các thành viên Ban Biên tập: Hệ số 05/tháng
Chế độ thù lao đối với Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử Sở:
Trưởng Ban biên tập: Hệ số 05/tháng
Phó trưởng Ban biên tập: Hệ số 04/tháng
Các thành viên Ban Biên tập: Hệ số 03/tháng
Giá trị một đơn vị hệ số: bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Cán bộ vừa là thành viên Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh,
vừa là thành viên Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Sở thì chỉ được hưởng chế độ đối với thành viên Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Mức chi đối cán bộ làm công tác tiếp dân theo Nghị quyết 99/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quy chế này đã được thông qua Hội nghị cán bộ công chức, viên chức toàn đơn vị và được thực hiện từ ngày ban hành Quyết định.
Điều 14. Lãnh đạo sở Sở, Trưởng, phó phòng ban, cán bộ công chức, viên chức và người lao động Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định tại Quy chế này. Quá trình thực hiện nếu có nội dung nào chưa phù hợp, yêu cầu các phòng, ban có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo sở, Chủ Tài khoản để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
DANH SÁCH KHOÁN CÔNG TÁC PHÍ, ĐIỆN THOẠI
(Kèm theo Quyết định số: 06/QĐ-STTTT ngày 17 tháng 01 năm 2022)
Đơn vị tính: đồng
TT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Khoán điện thoại |
Khoán công tác phí |
Tổng tiền |
Ghi chú |
1 |
Đậu Tùng Lâm |
Giám đốc |
300.000 |
|
300.000 |
|
2 |
Nguyễn Thu Trang |
Kế toán |
|
500.000 |
500.000 |
|
3 |
Trương Thị Dung |
Văn thư -Quỹ |
|
500.000 |
500.000 |
|
|
Cộng |
|
300.000 |
1.000.000 |
1.300.000 |
|
Bằng chữ: (Một triệu, ba trăm ngàn đồng chẵn)
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HÀ TĨNH