UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 19/QĐ-STTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 02 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông
GIÁM ĐỐC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 19/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông; Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 22/03/2012 bổ sung Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND;
Căn cứ nội dung Hội nghị cán bộ, công chức Sở Thông tin và Truyền thông ngày 26/12/2015;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/QĐ-STTTT ngày 20/02/2014 của Giám đốc Sở về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông từ năm 2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng các Phòng, Ban thuộc Sở; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan; cán bộ, công chức và người lao động thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 3; - UBND tỉnh (b/c); - Sở Nội vụ; - CĐVC tỉnh (b/c); - Cấp ủy Chi bộ (b/c); - BCH Công đoàn, ĐTN (phối hợp); - Lưu: VT,VP, TTra. |
GIÁM ĐỐC
Đã ký
Phan Tấn Linh |
UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 02 năm 2016 |
QUY CHẾ
Thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/QĐ-STTTT ngày 16/02/2016
của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định thực hiện dân chủ trong hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông từ năm 2016, bao gồm: Dân chủ trong nội bộ cơ quan; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Dân chủ trong nội bộ cơ quan bao gồm: trách nhiệm của Giám đốc Sở và của cán bộ, công chức (CBCC) trong việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; những việc phải công khai để CBCC biết; những việc CBCC tham gia ý kiến, Giám đốc Sở quyết định; những việc CBCC giám sát, kiểm tra;
b) Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan, bao gồm: trách nhiệm của Giám đốc Sở và của CBCC trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan; quan hệ giữa Giám đốc Sở với cơ quan cấp trên và với cơ quan cấp dưới;
c) Quy chế này áp dụng đối với toàn thể CBCC thuộc Sở TT&TT.
Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của Sở
1. Phát huy quyền làm chủ của CBCC và nâng cao trách nhiệm của Giám đốc Sở.
2. Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu qủa, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước.
3. Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
Điều 3. Yêu cầu của việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Sở
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Sở phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng ở cơ quan; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của Giám đốc Sở và của các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ quan.
2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của CBCC và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Sở.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN
Mục 1: TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC SỞ VÀ CỦA CBCC
Điều 4. Trách nhiện của Giám đốc Sở
1. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách với CBCC.
2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng qúy và 6 tháng để đánh giá kết qủa thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ quan. Cuối năm, Giám đốc Sở tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan tại Hội nghị CBCC quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với CBCC thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 45, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của CBCC. Khi CBCC đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Thông báo công khai để CBCC biết những việc được quy định tại Điều 7, Quy chế này.
6. Ban hành Quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan bảo đảm thiết thực, hiệu qủa, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các tài sản của cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 7, Điều 9 Quy chế này, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
9. Xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của CBCC và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
10. Kịp thời xử lý người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị và người có hành vi trả thù, trù dập CBCC khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức Hội nghị CBCC
1. Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn Sở tổ chức Hội nghị CBCC của cơ quan mỗi năm một lần vào cuối năm. Khi có một phần ba CBCC của Sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị yêu cầu hoặc Giám đốc Sở thấy cần thiết thì triệu tập Hội nghị CBCC, của cơ quan bất thường. Thành phần dự Hội nghị bao gồm toàn thể hoặc đại biểu CBCC của Sở.
2. Nội dung của Hội nghị, gồm:
a) Kiểm điểm việc thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở; kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị CBCC trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của Giám đốc Sở trong việc thực hiện Kế hoạch công tác hàng năm; thảo luận, bàn biện pháp thực hiện Kế hoạch công tác năm tới của cơ quan;
b) Giám đốc Sở lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của CBCC; giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của CBCC;
c) Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của Sở; phát động phong trào thi đua và ký kết giao ước thi đua giữa Giám đốc Sở với tổ chức Công đoàn;
d) Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của CBCC trong cơ quan;
đ) Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật;
e) Khen thưởng cá nhân, tập thể của Sở có thành tích trong công tác.
Điều 6. Trách nhiệm của CBCC
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước Giám đốc Sở về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh.
4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan khi được yêu cầu.
5. Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan.
Mục 2: NHỮNG VIỆC PHẢI CÔNG KHAI ĐỂ CBCC BIẾT
Điều 7. Những việc phải công khai
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của Sở.
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng qúy, hàng tháng của Sở.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan; tài sản, trang thiết bị của cơ quan; kết qủa kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại CBCC; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với CBCC; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết qủa thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
7. Các nội quy, quy chế của cơ quan.
8. Kết qủa tiếp thu ý kiến của CBCC về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở đưa ra lấy ý kiến CBCC quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan.
Điều 8. Hình thức và thời gian công khai
1. Hình thức công khai: Tùy từng trường hợp cụ thể Sở có thể công khai bằng một, một số hoặc tất cả các hình thức sau:
a) Niêm yết tại cơ quan;
b) Thông báo tại Hội nghị CBCC cơ quan;
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể CBCC;
d) Thông báo cho người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị và yêu cầu họ thông báo đến CBCC làm việc trong các bộ phận đó;
đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan;
e) Đăng trên Trang thông tin nội bộ của phần mềm điều hành tác nghiệp I-Office.
2. Thời hạn công khai chậm nhất là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không qúa 05 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ quan thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Mục 3: NHỮNG VIỆC CBCC THAM GIA Ý KIẾN, GIÁM ĐỐC SỞ QUYẾT ĐỊNH
Điều 9. Những việc CBCC tham gia ý kiến
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCC; bầu cử, bổ nhiệm CBCC.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của CBCC.
8. Các nội quy, quy chế của cơ quan.
Điều 10. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, có thể áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:
1. CBCC tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với Giám đốc Sở.
2. Thông qua Hội nghị CBCC của cơ quan.
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để CBCC tham gia ý kiến.
Mục 4: NHỮNG VIỆC CBCC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 11. Những việc CBCC giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan.
3. Thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan.
4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của CBCC trong cơ quan.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
Điều 12. Hình thức giám sát, kiểm tra
CBCC giám sát, kiểm tra thông qua ba hình thức giám sát, kiểm tra sau:
1. Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan.
2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan.
3. Thông qua Hội nghị CBCC của cơ quan.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên Trang thông tin điên tử của Sở để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra CBCC trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những CBCC không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần, trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp công dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý; chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của cơ quan cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan hàng tuần mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết các ý kiến góp ý được gửi đến, báo cáo Giám đốc Sở để đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
4. Thông báo để công dân, tổ chức của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chương trình, dự án do cơ quan xây dựng.
5. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 14. Trách nhiệm của CBCC
1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về người tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, CBCC có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, CBCC phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. CBCC không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Công việc của công dân, tổ chức phải được CBCC nghiên cứu xử lý và kịp thời giải quyết theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan.
4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì CBCC phải chấp hành đúng thời gian đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì CBCC có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
Điều 15. Quan hệ giữa Giám đốc Sở với cơ quan, đơn vị cấp trên
1. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trong trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong qua trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị cấp trên.
3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu.
4. Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên tình hình công tác của Sở theo quy định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan, đơn vị cấp trên phải khách quan, trung thực.
Điều 16. Quan hệ giữa Giám đốc Sở với cơ quan, đơn vị cấp dưới
1. Thông báo cho cơ quan, đơn vị cấp dưới những chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị cấp dưới; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp dưới nếu những hành vi vi phạm này có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
2. Nghiên cứu, kịp thời giải quyết các kiến nghị của cơ quan, đơn vị cấp dưới; định kỳ làm việc với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới. Khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới đăng ký làm việc thì phải trả lời cụ thể việc tiếp và làm việc.
3. Khi cần thiết, phải cử CBCC đến cơ quan, đơn vị cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan, đơn vị cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những CBCC báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. CBCC thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc thì báo cáo về Văn phòng để tổng hợp trình Giám đốc Sở xem xét, tổ chức điều chỉnh phù hợp.
Điều 18. Quy chế này đã được thông qua và lấy ý kiến toàn thể CBCC trên hệ thống điều hành tác nghiệp I-Office và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
|
GIÁM ĐỐC
Đã ký
Phan Tấn Linh |